ThS, GVC. Nguyễn Đức Khiêm
Trường CĐ Vĩnh Phúc, Tp Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Mở đầu
Sự phát triển của xã hội đương đại tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân tiếp cận với nguồn thông tin khổng lồ, đa dạng của nhân loại mang tính tức thời, các yếu tố văn hóa, xã hội, tình cảm không là trường hợp ngoài ngoại lệ. Điều này, tạo nên sự đa dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp trong đời sống tình cảm, tinh thần của xã hội nói chung, học sinh (HS) nói riêng. Việc quảng bá thông tin trên nền tảng công nghệ số hiện nay rất đa dạng, linh hoạt đã đem đến cho quá trình sống, học tập và rèn luyện của HS ngày càng nhiều cơ hội mở rộng vốn kiến thức văn hóa, xã hội của nhiều nền văn hóa khác nhau nhưng cũng chứa đựng những yếu tố bất lợi đối với sự phát triển nhân cách của các em, làm nảy sinh các vấn đề mà phương pháp dạy học truyền thống bó hẹp bởi khuôn khổ, phạm vi chương trình giáo dục phổ thông trong nhà trường không thể giải quyết thỏa đáng. Mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức hiện thực đầy sôi động của thế giới với khả năng nhận thức còn bị hạn chế và sự phát triển chưa hoàn thiện, đầy đủ về nhân cách,..đang là rào cản lớn trong sự phát triển của HS, nhất là HS bậc trung học cơ sở (THCS). Do đó, nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về tinh thần để HS độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giải quyết vấn đề tạo động lực cho sự phát triển hài hòa về đức – trí – thể – mĩ là nhu cầu hoàn toàn chính đáng cần được gia đình, nhà trường, xã hội tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi nhất để HS phát triển toàn diện.
- Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý giáo dục (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), giáo viên (GV) và HS của 03 trường trên địa bàn huyện: Trường THCS Tam Hồng, trường THCS chất lượng cao Yên Lạc và trường THCS Trung Nguyên; Tổng hợp, phân tích,..Phiếu khảo sát được thiết kế với các nội dung:Nhận thức, thái độ của GV và HS về sự cần thiết của các hoạt động tư vấn tâm lý cho HS bậc THCS, công tác quản lý của cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD), GV trực tiếp tham gia công tác tư vấn tâm lý và của chính HS.
2.2. Kết quả khảo sát
Tư vấn tâm lý (TVTL) và tư vấn tâm lý học đường (TVTLHĐ) không còn là thuật ngữ xa lạ trong xã hội hiện đại, trái lại, vấn đề này đang được xem là một trong những nghề nhận được sự quan tâm lớn của xã hội. Điều này, xuất phát từ chính nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là thực tiễn phát triển tâm sinh – lý của HS hiện nay, nhất là HS trong độ tuổi từ 11 đến 16 tuổi – giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu niên lên thanh niên và người trưởng thành với nhiều đặc điểm tâm sinh – lý và biến động khó lường trong đời sống tinh thần. Ở giai đoạn phát triển này, HS chưa đủ kiến thức, kỹ năng cần có để giải quyết nhiều mâu thuẫn nảy sinh trong thực tiễn học tập, lao động và các mối quan hệ xã hội, nhưng lại thích thể hiện, mong muốn được thể hiện và nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người lớn. Tuy vậy, kết quả thường không như HS mong đợi bởi chính những biến động trong đời sống tâm lý, khiến hành vi, việc làm của HS thường không như mục đích và dự kiến kết quả đặt ra ban đầu. Do vậy, HS dễ rơi vào trạng thái tự ti, thiếu, thậm chí là mất niềm tin khi mục đích đặt ra ban đầu và kết quả sau quá trình thực hiện không như mong đợi. Điều 3 Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT đã quy định cụ thể, chi tiết nội dung, phương pháp tổ chức và mục đích công tác TVTLHĐ nhằm: “Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường; Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách” [1,tr.2]. Do vậy, việc tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác TVTLHĐ để xây dựng đội ngũ tư vấn viên, xây dựng kế hoạch, phương pháp, cách thức, hình thức tổ chức các hoạt động TVTL cho HS, tạo điều kiện để các tư vấn viên hoạt động trong môi trường giáo dục của nhà trường vừa có ý nghĩa lý luận vừa có mang lại hiệu quả thực tiễn cao. Để hoạt động TVTLHĐ đạt hiệu quả tối ưu, đúng như sự kỳ vọng của ngành giáo dục và dư luận xã hội thì vấn đề quan trọng hàng đầu là nhận thức và hành động của các tư vấn viên, GV, CBQLGD tại cơ sở – người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với HS, đặc biệt đội ngũ tư vấn viên tâm lý được đào tạo định chuẩn là nhân tố quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. Tuy nhiên, trên thực tế, đội ngũ tư vấn viên làm nhiệm vụ chuyên trách về công tác TVTLHĐ tại các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lạc hầu như không có, phần lớn là các GV làm công tác kiêm nhiệm, do vậy, chất lượng và hiệu quả của công tác này chưa đem lại hiệu quả như mong đợi.
Bảng 1: Nhận thức của CBQLGD, GV và HS trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về sự cần thiết của hoạt động TVTLHĐ
TT | Đơn vị | Đối tượng | Mức độ lựa chọn | ||||||
Giáo viên | Rất cần thiết | Cần thiết | Bình thường | ||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||||
1 | Trường THCS Trung Nguyên | 33 | 26 | 81,82 | 06 | 18,18 | 01 | 3,03 | |
2 | Trường THCS Tam Hồng | 35 | 28 | 80,00 | 05 | 14,29 | 02 | 5,71 | |
3 | Trường THCS chất lượng cao Yên Lạc | 42 | 37 | 80,43 | 05 | 11,90 | 00 | 00 | |
Tổng |
110 | 91 | 82,73 | 16 | 14,55 | 03 | 2,72 | ||
Học sinh | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1 | Trường THCS Trung Nguyên | 202 | 109 | 53,96 | 78 | 38,61 | 15 | 7,43 | |
2 | Trường THCS Tam Hồng | 214 | 112 | 52,33 | 82 | 38,32 | 20 | 9,35 | |
3 | Trường THCS chất lượng cao Yên Lạc | 246 | 133 | 54,07 | 96 | 39,02 | 17 | 6,91 | |
Tổng |
662 | 354 | 53,47 | 256 | 38,67 | 52 | 7,86 | ||
Xã hội hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hẹp khoảng cách tiếp cận sản phẩm công nghệ giữa thành thị và nông thôn, cho phép HS vùng nông thôn có nhiều cơ hội mở rộng sự hiểu biết, giao lưu, tiếp cận với những tiến bộ khoa học, công nghệ, lối sống và nền văn hóa của nhiều vùng miền, quốc gia dân tộc, mở rộng không gian và phạm vi giao kết bạn bè trên khắp mọi miền Tổ quốc qua các phương tiện truyền tin hiện đại như: Máy tính bảng, Laptop, Smarthphone,..thông qua mạng xã hội dưới nhiều hình thức như: Facbook, Zalo, Instagram,..Tuy nhiên, nếu không có nhận thức đúng đắn và sử dụng các trang mạng xã hội hợp lý, khoa học không những không phát huy được những ưu điểm, tích cực của mạng xã hội, trái lại khiến HS dễ rơi vào trầm cảm, lối sống buông thả, thiếu lành mạnh,..gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách người công dân trong xã hội hiện đại. Điều này, đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho HS. Thành tố quan trọng tạo nên sự thành công trong giáo dục toàn diện cho HS không thể không nhắc đến công tác TVTLHĐ qua việc định hướng tiếp cận thông tin trên các trang mạng xã hội, nắm bắt tâm tư, nhu cầu, nguyện vọng của HS khi tham gia, thiết lập, tạo dựng các mối quan hệ giao tiếp, tương tác trên các trang mang xã hội. Thực tế, không ít HS do quá mải mê với các trò chơi điện tử, đam mê với các video trên Youtube, Tiktok, Vlog, giành nhiều thời gian cho việc xem và đăng tải các video clip trên facebook, giao kết bạn bè trên các trạng mạng xã hội: Zalo, Facebook, Intagram, Flickr, Twitter,.. đã quên đi nhiệm vụ chính là học tập và rèn luyện cho tương lai của bản thân, gia đình và xã hội nên đã rơi vào trạng thái trầm cảm, hoang tưởng, tự kỷ,.. cần sự can thiệp và hỗ trợ về tâm lý của gia đình, nhà trường.
Song song với đó, do tác động mạnh mẽ của địa dịch Covid-19 không chỉ làm cho các hoạt động kinh tế, xã hội bị gián đoạn, ngưng trệ mà việc đến trường – không gian văn hóa, môi trường sư phạm lành mạnh của HS cũng bị gián đoạn. Thay vì, hàng ngày được giao lưu, tiếp xúc, vui đùa, trò chuyện với bạn bè đồng trang lứa, tiếp xúc trực diện với thầy/cô, môi trường, cảnh quan sư phạm của nhà trường,..thì HS phải ngồi hàng giờ trên các thiết bị điện tử như: máy tính, laptop, smarthphone,..để tiếp nhận tri thức khoa học, các mối quan hệ xã hội bị bó hẹp trong không gian nhất định khiến các hoạt động giao tiếp của HS bị giới hạn cũng phần nào tác động đến tấm lý của HS, không ít HS khi trở lại trường sau thời gian thực hiện việc cách ly xã hội do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã rơi vào trạng thái bị rối loạn tâm lý, khép kín, thu mình trong nhiều mối quan hệ giao tiếp. Bảng 1 cho thấy, nhận thức của CBQLGD, GV và HS tại ba trường được khảo sát về công tác TVTL cho HS bậc THCS trên địa bàn huyện ở mức độ “Rất cần thiết” có tỷ lệ là 82,73% (đội ngũ nhà giáo), điều này đồng nghĩa chính các chủ thể giáo dục đã nhận thức được tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của việc hỗ trợ tâm lý cho HS trong học tập nói riêng và thực tiễn cuộc sống nói chung. Tuy nhiên, bảng số liệu trên đang đặt ra nhiều vấn đề cho công tác tuyên truyền, giáo dục HS về tầm quan trọng của công tác TVTLHĐ khi chỉ có (53,47%) số HS được hỏi cho rằng công tác này trong trường học là rất cần thiết. Điều này phản ánh, nhận thức của HS tại các trường khảo sát về vấn đề TVTL chưa thực sự tốt, có đến 7,86% HS được hỏi cho rằng TVTL trong trường là hoạt động bình thường giống như mọi hoạt động ngoại khóa hoặc sinh hoạt dưới cờ vào thứ hai hằng tuần.
Quá trình giáo dục thành công và mang lại hiểu quả cao phải là sự tương tác biện chứng, có sự thống nhất và đồng thuận cao giữa chủ thể giáo dục và khách thể giáo dục trên tất cả các phương diện: Nhận thức, hành động, hình thức tổ chức, phương pháp tác động, quy trình, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả quá trình giáo dục,..sự nhận thức của chủ thể giáo dục về sự cần thiết trong công tác TVTLHĐ cần có sự đồng thuận, hài hòa với nhận thức của khách thể giáo dục thì các biện pháp, cách thức, phương tiện, công đoạn, quy trình mà nhà giáo dục tác động đến khách thể giáo dục mới mang đến hiệu quả giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau để HS thấy được ý nghĩa, lợi ích của các hoạt động TVTL trong nhà trường với chính bản thân HS. Cùng với việc xây dựng, ban hành chương trình, lịch trình năm học, các hoạt động ngoại khóa cho cả năm học, công tác TVTL cho HS tại các trường THCS trên địa bàn huyện luôn được các trường quan tâm chỉ đạo xây dựng ngay từ đầu năm học.
Bảng 2: Đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động TVTL cho HS tại trường THCS
TT | Nội dung | Kết quả thực hiện |
ĐTB |
Xếp hạng | |||
Tốt | Khá | TB | Yếu | ||||
1 | Xây dựng kế hoạch, chương trình và lực lượng tham gia TVTLHĐ. | 5 | 14 | 44 | 00 | 2,38 | 1 |
2 | Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện các hoạt động TVTLHĐ. | 5 | 12 | 46 | 00 | 2,35 | 3 |
3 | Phối hợp các tổ chức đoàn thể tại địa phương trong việc tuyên truyền, giáo dục nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt động TVTLHĐ. | 3 | 12 | 48 | 00 | 2,29 | 5 |
4 | Kế hoạch TVTL học đường phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của năm học. | 4 | 15 | 44 | 00 | 2,37 | 2 |
5 | Chỉ đạo, theo dõi, giám sát, điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm trong các việc tổ chức, thực hiện các hoạt động TVTLHĐ. | 3 | 13 | 47 | 00 | 2,30 | 4 |
6 | Thời gian biểu rõ ràng, hợp lý trong việc thực hiện công tác TVTL cho HS. | 3 | 10 | 50 | 00 | 2,25 | 6 |
Kết quả khảo sát ở bảng 2 với 06 nội dung và bốn tiêu chí trong công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động TVTL cho HS tại ba trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lạc cho thấy, nội dung: “Xây dựng kế hoạch, chương trình và lực lượng tham gia TVTL trong nhà trường” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 2,38 điểm. Tiếp theo là nội dung thứ 4 và nội dung thứ 2 có mức đánh giá trung bình từ 2,35 đến 2,37 đạt điểm. Nội dung thứ 4: “Kế hoạch TVTL phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của năm học”, nội dung thứ 2: “Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện các hoạt động TVTL” đứng ở vị trí thứ ba. Điều đó phản ánh sự thống nhất cao trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quản lý chặt chẽ việc tổ chức thực hiện công tác TVTL tại các trường THCS trên địa bàn huyện và luôn gắn kết, bám sát với tình hình thực tiễn địa phương nơi các trường đặt trụ sở. Tuy nhiên, việc bố trí, sắp xếp thời gian, lên thời gian biểu khoa học, hợp lý chưa được đánh giá cao với 2,25 điểm trung bình, điều này phản ánh việc thực hiện nội dung này còn hạn chế, ít được tư vấn viên và GV chủ nhiệm, GV phụ trách công tác đoàn, đội quan tâm nên khi HS gặp những khó khăn, trở ngại, vướng mắc trong học tập, cuộc sống, HS không biết nên gặp tư vấn viên vào thời gian nào để được trợ giúp mà phải tự mình giải quyết hoặc nhờ đến sự trợ giúp của bạn bè, đôi khi để lại hậu quả đáng tiếc. Vấn đề phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể tại địa phương nơi các trường đặt trụ sở, có điểm trung bình là 2,29 điểm, điều đó cho thấy công tác tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của TVTLHĐ chưa thực sự hiệu quả.
Nội dung thứ 5: “Công tác chỉ đạo, theo dõi, gám sát, điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm trong việc tổ chức, thực hiện công tác TVTL trong trường” đứng ở vị trí thứ 4, điều này cho thấy sự lúng túng, vướng mắc của các trường trong việc hướng dẫn quá trình tổ chức các học động TVTL cho HS sao cho hiệu quả, từ việc tổ chức như thế nào, tổ chức dưới hình thức tư vấn trực tiếp hay sân khấu hóa, tư vấn trực tiếp thông qua các phương tiện truyền thông với đối tượng cần tư vấn hay phối hợp giữa tư vấn viên với phụ huynh HS, tổ chức thông qua các hoạt động ngoại khóa liên quan đến các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thiết kế quy trình tư vấn, xây dựng nội dung tư vấn chi tiết cho từng nhóm đối tượng,..là những vấn đề vướng mắc trong công tác TVTL tại các trường trên địa bàn huyện hiện nay. Công tác TVTLHĐ có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và ổn định tình trạng tâm lý của HS, giúp các em tư duy, suy nghĩ và nhìn nhận các vấn đề xung quanh một cách đúng đắn. Do đó, để các hoạt động TVTL cho HS đạt kết quả cao thì việc nắm bắt các yếu tố tác động đến tâm lý HS là điều kiện để các tư vấn viên, GV dễ dàng tư vấn, giúp đỡ HS tháo gỡ các vấn đề mà các em gặp phải.
Bảng 3 tổng hợp ý kiến đánh giá của các thành viên tổ TVTL, GV chủ nhiệm tham gia các hoạt động TVTL, CBQLGD và chính bản thân HS về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác TVTL cho HS tại 03 trường được khảo sát trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Với 04 tiêu chí và 05 nội dung khảo sát, mức độ ảnh hưởng thu được kết quả điểm trung bình từ 3,21 đến 3,27 điểm. Trong đó, nội dung được đánh giá cao nhất là nội dung thứ 2: “Sự biến đổi tâm sinh – lý của tuổi dậy thì” thu được điểm trung bình là 3,27 điểm đạt mức độ trung bình. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tâm lý của con người. HS bậc THCS có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đây là giai đoạn, các em bước vào tuổi dậy thì. Tuổi dậy thì là lứa tuổi chịu nhiều những biến đổi về hình thể, tâm sinh – lý phức tạp nhất của đời người, do đó dễ bị khủng hoảng nhất so với các lứa tuổi khác. Những áp lực về tâm lý của các em nếu không có người giúp giải tỏa thì về lâu dài sẽ ngày càng đè nặng lên, khiến các em có thể bị các rối loạn về hành vi, rối loạn về cảm xúc và rối loạn tâm thần. Những biến đổi tâm lý khiến các em nhạy cảm hơn, cảm xúc cũng dễ thay đổi hơn. Rối loạn cảm xúc xảy ra khi có tình trạng rối loạn tại não bộ, gây nên những bất ổn về tinh thần như chuyển từ cảm xúc hưng phấn sang cảm xúc ức chế một cách nhanh chóng hoặc ngược lại.
Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TVTL trong trường THCS
TT | Nội dung | Kết quả thực hiện | ĐTB | Xếp hạng | |||
Rất ảnh hưởng | Ảnh hưởng | Bình thường | Không ảnh hưởng | ||||
1 |
GVCN là người mà học sinh thường lựa chọn để tâm sự, nhờ sự trợ giúp về các vấn đề nảy sinh trong đời sống. | 36 | 98 | 06 | 00 | 3,21 | 5 |
2 | Sự biến đổi về tâm sinh – lý của tuổi dậy thì. | 41 | 96 | 03 | 00 | 3,27 | 1 |
3 | Sự phối hợp giữa GVCN với phụ huynh trong việc lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của HS. | 35 | 101 | 04 | 00 | 3,22 | 4 |
4 | Áp lực học tập, thi cử, đặc biệt là áp lực của cha mẹ với con trong việc học và thi vào THPT. | 38 | 97 | 05 | 00 | 3,24 | 3 |
5 | Sự ảnh hưởng của bạn bè và tác động của môi trường sống đến tâm lý, tình cảm của HS. | 43 | 90 | 07 | 00 | 3,26 | 2 |
Nội dung thứ 5: “Sự ảnh hưởng của bạn bè và tác động của môi trường sống đến tâm lý, tình cảm của học sinh” đạt mức điểm trung bình là 3,26. Điều này cho thấy, các rối loạn tâm lý, hành vi,..tuổi dậy thì do những thay đổi từ lượng hormon trong cơ thể, áp lực từ xung quanh, bạn bè,..là một phần nguyên nhân dẫn đến rối loạn tâm lý, hành vi của HS. Đây là lúc HS rất cần sự tư vấn, giúp đỡ của thầy/cô, cha mẹ và người thân trong gia đình.
2.3.Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác tư vấn tâm lý cho học sinh bậc trung học cơ sở trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Tư vấn, trợ giúp tâm lý cho HS nói chung, HS bậc THCS trên địa bàn huyện Yên Lạc nói riêng là nhu cầu cần thiết trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường hiện nay. Các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường như: Luật Giáo dục 2019, Điều lệ trường THCS năm 2020, các chỉ thị hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, của Phòng Giáo dục huyện Yên Lạc về nhiệm vụ năm học luôn quan tâm đến công tác hỗ trợ, TVTL cho HS. Điều này cho thấy vấn đề TVTL cho HS trong nhà trường đã được các cấp, các ngành xác định là nhiệm vụ cần thiết và đã được triển khai là một trong các nhiệm vụ chính của nhà trường trong công tác giáo dục. Mặc dù vậy, theo các quy định hiện hành, trong nhà trường chưa có thiết chế chuyên biệt và tư vấn viên tâm lý định biên cho công tác TVTLHĐ. Nhiệm vụ TVTL cho HS đang được giao phó cho GV chủ nhiệm hoặc cán bộ của các tổ chức đoàn, hội. Các nhiệm vụ trên được quy định chi tiết tại Điều 27, Chương IV của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường trung học có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 15/9/2020 và Điều 57, Luật Giáo dục năm 2019.
Điều 2, Luật Giáo dục năm 2019 quy định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [3,tr.5]. Tuy nhiên, trong quá trình giáo dục, sự tác động của các chủ thể giáo dục đến khách thể giáo dục là không giống nhau, phương pháp, cách thức, biện pháp tác động cũng có sự khác biệt. Do đó, công tác TVTL cho HS khó đạt hiệu quả như mong muốn khi những nhiệm vụ đặc trưng của TVTLHĐ được giao cho GV đang thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường không được đào tạo chuyên sâu, bài bản về chuyên môn TVTLHĐ. Để hoạt động TVTLHĐ tại các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lạc đi vào chiều sâu, thực sự trở thành điểm tựa vững chắc cho HS khi gặp những khó khăn, vưỡng mắc về tâm lý cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau:
Thứ nhất, cần có sự thay đổi, bổ sung trong các văn bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của trường THCS để chính thức hoá đội ngũ chuyên viên TVTLHĐ cả về chất lượng và số lượng. Trước mắt, cần tổ chức lựa chọn, phân công cho GV làm công tác TVTLHĐ phù hợp với yêu cầu của công việc. Đây là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức, triển khai các hoạt động TVTL hiệu quả hay kém hiệu quả. Cần ưu tiên tuyển chọn các GV có chuyên môn gần sát với chuyên ngành Tâm lý học như: GV tốt nghiệp ngành luật, Ngữ văn, Công tác xã hội, Giáo dục chính trị, Giáo dục công dân, cán bộ y tế trường học là thành viên tổ TVTLHĐ của nhà trường. Cùng với đó, CBQLGD của mỗi trường cần có kế hoạch cho các GV là thành viên tổ TVTL tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn trước khi đảm nhận công việc chính thức. Cán bộ quản lý nhà trường cần đánh giá năng lực của các tư vấn viên công bằng, khách quan, trung thực, quan tâm đúng mức đến việc thực hiện chế độ, chính sách cho GV làm công tác TVTLHĐ. Về lâu dài, cần có cơ chế tuyển dụng GV làm công tác TVTLHĐ được đào tạo đúng chuyên ngành.
Thứ hai, thay đổi nhận thức về hoạt động TVTL trong trường học. Sự nhận thức chưa đầy đủ về bản chất của hoạt động phản ánh qua việc thiếu nhân lực tư vấn học đường chuyên biệt, có chuyên môn. Việc phân công nhân sự đảm nhiệm công việc TVTLHĐ hiện nay ở các trường THCS trên địa bàn huyện 100% là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu mặc dù hằng năm các GV đảm nhiệm công tác này đều được tham gia đầy đủ các đợt tập huấn về công tác TVTLHĐ do Phòng Giáo dục huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh tổ chức. Tuy nhiên, do không được đào tạo chính quy, bài bản, bên cạnh đó, một số GV coi đây là các hoạt động phụ trợ, chưa giành nhiều thời gian, tâm sức cho công vấn đề này,..những vấn đề này, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TVTLHĐ mà còn dẫn đến những khó khăn trong công tác phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong công tác TVTL cho HS.
Thứ ba, đổi mới việc xây dựng nội dung, kế hoạch TVTLHĐ phù hợp với sự phát triển tâm – sinh lý và nhận thức của HS. CBQLGD ở các trường cần tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tổ TVTL của nhà trường xây dựng nội dung, kế hoạch, chương trình tổ chức các hoạt động TVTLHĐ, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ năm học của nhà trường, các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi tác động đến hoạt động giáo dục của nhà trường,..Đồng thời, cần yêu cầu tổ TVTL khi xây dựng nội dung, kế hoạch, phương pháp thực hiện, hình thức tổ chức các hoạt động TVTLHĐ theo tháng, quý và theo từng học kỳ một cách khoa học, lôgíc bám sát với kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động trong năm học của nhà trường và địa phương. Song song với đó, cần thay đổi quan niệm và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TVTLHĐ, bởi đây là hoạt động mang tính đặc thù, do vậy khi kiểm tra, đánh giá không thể chỉ nhìn vào kết quả thực tại mà cần phải đánh giá trong suốt quá trình từ khâu chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, tinh thần, thái độ của các bên tham gia,..và phải có các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng hoạt động.
Thứ tư, tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan (cán bộ tư vấn tâm lý tại trung tâm y tế, khoa tâm lý của Trung tâm y tế huyện, các giảng viên bộ môn Tâm lý của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, Đại học sư phạm Hà Nội 2 đóng trên địa bàn tỉnh, thiết lập cổng thông tin điện tử kết nối với các trường Tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn huyện, trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh, trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Vĩnh Phúc,..để tổ chức các hoạt động TVTLHĐ cho HS, chú ý các trường hợp đặc biệt. Bên cạnh đó, cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho công tác tư vấn, cũng như chế độ, chính sách về vật chất, tinh thần cho cán bộ, GV chủ nhiệm và số người làm cộng tác viên.
Thứ năm, tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của công tác TVTLHĐ rộng rãi đến toàn thể cán bộ, GV trong trường, HS, phụ hunh HS và các tổ chức đoàn thể nơi trường đặt trụ sở để tất cả GV, HS, cán bộ công nhân viên chức của nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức đoàn thể nắm bắt thông tin về hoạt động TVTLHĐ. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có lồng ghép vấn đề TVTLHĐ cho HS trong các buổi sinh hoạt toàn trường theo từng chủ đề. Bên cạnh đó, các trường cần phối hợp với các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể: Trung tâm y tế huyện, trung tâm thể dục thể thao huyện,..nhằm hỗ trợ, tư vấn một số kiến thức chuyên sâu về chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho HS. Khuyến khích, động viên HS tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao do địa phương phát động. Qua các hoạt động tập thể đó vừa giúp HS giao lưu, kết nối, mở rộng các mối quan hệ, có thêm kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực của đời sống thực tiễn vừa góp phần đẩy mạnh các hoạt động phong trào của địa phương.
- Kết luận
Ứng dụng kiến thức của các lĩnh vực tâm lý học lâm sàng, tâm lý học phát triển, tâm lý học giáo dục, để giải quyết các vấn đề hành vi và học tập của HS trong nhà trường là vai trò đã được thừa nhận của tâm lý học đường. Tuy nhiên, thực tế triển khai hoạt động tư TVTLHĐ ở một số trường THCS trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là do thiếu các thiết chế chuyên biệt cho công tác TVTLHĐ. Những thách thức này, đồng thời là cơ hội để phát triển hoạt động TVTLHĐ tại các trường THCS trên địa bàn huyện, góp phần giáo dục toàn diện cho HS.
(Bài viết đã được công bố trong Tuyển tập công trình khoa học Hội thảo quốc gia mang tên “Giải pháp phát triển tư vấn tâm lý trong các nhà trường đáp ứng nhu cầu người học” do Hội Khoa học Tâm Lý-Giáo dục Việt Nam tổ chức ngày 23 / 24 tháng 7 năm 2021 tại thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa, NXB ĐHQG Hà Nội, 2021, tr. 330-340.) |
Tài liều tham khảo
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn tâm lý – giáo dục cho học sinh trung học cơ sở.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT- BGDĐT: Hướng dẫn hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.
- Luật Giáo dục 2019 (2019), Nxb Lao động – Xã hội.
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2019), Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 13 tháng 02 năm 2019 về tăng cường gải pháp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2020), Hướng dẫn số 7/HD-SGDĐT, ngày 03/09/2020, Thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, hoạt động ngoại khoá, văn hoá, thể thao, y tế trường học và công tác quản lý học sinh năm học 2020-2021.